Giải pháp tổng đài nội bộ
					Một số điện thoại duy nhất quảng bá cho toàn doanh nghiệp sẽ là giải  pháp tối ưu, thông qua hế thống tổng đài nội bộ, cuộc gọi sẽ đến được  nơi đối tác có nhu cầu liên lạc. Hơn thế nữa, nếu tận dụng được hết các  tính năng sẵn có, người sử dụng sẽ giảm thiếu một số yêu cầu đầu tư khác  mà hệ thống tổng đài nội bộ đã tích hợp sẵn.
Chúng ta làm quen với một vài khái niệm trước khi lựa chọn:
I. Tổng đài là gì
Tổng  đài là 1 hệ thống chuyển mạch giúp cho các đầu cuối gọi cho nhau và gọi  ra ngoài trên một số đường thuê bao của các nhà cung cấp
II. Những ai nên dùng tổng đài
Các  công ty, các văn phòng, tập thể, các khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, nhà  máy, nhà riêng .... cần liên lạc nội bộ, chuyển cuộc gọi đến người cần  nghe và bảo mật cuộc điện đàm (không lắp song song) đều có nhu cầu.
III. Lợi ích khi dùng tổng đài
- Liên lạc nội bộ sẽ không mất cước phí bưu điện.
- Bảo mật các cuộc gọi nội bộ.
- Tận dụng được hiệu quả tối đa các đường trung kế bưu điện.
- Tổng đài có khả năng hỗ trợ các biện pháp tiết kiệm cho công ty, tổ chức của bạn như:
. Có khả năng chận các cuộc gọi không mong muốn: huyện, di động liên tỉnh, quốc tể.
.  Quản lý chi phí: Dùng Account code (mã số người dùng) để quản lý chi  tiết cuộc gọi của từng các nhân thông qua đó tính toán mức độ chi phí,  có thể cài đặt phần mềm tính cước hoặc máy in để quản lý phí thoại của  công ty bạn.
. Có thể tích hợp VoIP để liên kết giữa các trụ sở của công ty với nhau để giao dịch không mất phí.
. Chuyển cuộc gọi cho người khác mà bạn không phải di chuyển khỏi bàn làm việc.
. Sử dụng 1 số liên lạc để giao dịch với khách hàng.
.  Có tích hợp lời chào khi khách hàng của công ty gọi đến. Quý vị có thể  cho đổ chuông ở bất kỳ máy điện thoại nào trong công ty của bạn.
Ví dụ:
- Trong giờ làm việc bạn có thể cho đổ chuông ở bàn tiếp tân
- Giờ nghỉ trưa bạn có thể không muốn bị làm phiền nên có thể không cho đổ chuông hoặc cho đổ chuông ở phòng bảo vệ.
- Tối bạn có thể thay bằng lời chào ví dụ như: “ Hiện công ty đã hết giờ làm việc mong quý khách gọi đến số…”
IV. Nhãn hiệu:
Có  khoảng hơn 100 nhãn hiệu tổng đài lớn nhỏ khác nhau, nhưng tại Việt Nam  thị phần tổng đài nội bộ thường đựơc chia phần bởi các hãng sau:  Panasonic, Siemens, Erission, Avaya, NEC- Nitsuko, Alcatel, Nortel,  Lucent, LG, Samsung, IntelBras,… và các tổng đài trong nước như Miswi,  Sun,…
V. Lựa chọn tổng đài
1. Lựa chọn theo cấu hình:
Tuỳ  theo nhu cầu sử dụng hiện tại/ tương lai mà định hướng xây dựng và  trang bị theo cấu hình phù hợp hiện tại và có khả năng mở rộng về lâu  dài.
2. Lựa chọn theo chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu khai thác:
- Sử dụng công nghệ Analog hiện thời hay đón đầu công nghệ số IP.
- Tập trung cuộc gọi đến về 1 đầu mối, chuyển cuộc gọi theo yêu cầu định hướng.
- Sắp xếp người dùng vào nhóm COS, UCD, Account Code.
- Trả lời cuộc gọi qua lễ tân hoặc qua hệ thống DISA-OGM
- Đánh số nội bộ theo yêu cầu và chi tiết cuộc gọi ra thông qua hệ thống tính cước hoặc máy in.
- Đăng ký nhóm liên tụ và đảo cực nếu cần
- Sử dụng giờ dịch vụ, Hotline/warmline, Emergency/VIP call
- Voice mail, Door phone/door Opener, Music –BGM, Paging.
3. Thương hiệu và khả năng đầu tư
-  Hiện nay không khó lắm để trang bị một hệ thống tổng đài nội bộ. Tuy  nhiên, việc lựa chọn 1 thương hiệu nổi tiếng đồng nghĩa với đơn giá chất  lượng kèm theo. Ngoài ra, hiện nay một số thiết bị của Trung Quốc và  Việt nam có thể đáp ứng được một số nhu cầu khai thác của người sử dụng.
4. Các vấn đề khác:
-  Công nghệ điện thoại IP-SIP (VoIP) hiện đang được quan tâm đầu tư do  mức cước gọi miễn phí thông qua các đường truyền trả trước (xem bài viết  về VoIP số  trước)
- Hệ thống tổng đài Analog hiện nay (đa số doanh  nghiệp hiện dùng) cũng có thể nâng cấp sử dụng theo chuần SIP-IP (H.232)  bằng cách thêm thiết bị phụ trợ.
VI. Kết luận
Tổng đài nội bộ là một công cụ quan trọng để cho văn phòng của bạn trở nên chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.
Với  mỗi thương hiệu, có các tính năng riêng biệt và đáp ứng cho một nhu cầu  riêng biệt đã được khảo sát. Do đó, việc lựa chọn một hệ thống tổng đài  đạt yêu cầu vận hành và khai thác phù hợp với doanh nghiệp là vấn đề  quan tâm của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, bạn cũng không không cần suy  nghĩ nhiều, hãy gọi một nhà cung cấp chuyên nghiệp và đưa ra yêu cầu, họ  sẽ tư vấn miễn phí cho bạn, Đảm bảo bạn sẽ hài lòng, được thoả mãn và  đáp ứng mọi vấn đề đặt ra. Nếu cần, bạn cũng có thể gọi cho công ty  chúng tôi để  được tư vấn.
Một số thuật ngữ chung:
- Thuê bao điện thoại: là số điện thoại đựơc cung cấp bởi các nhà cung cấp (Bưu điện, Viettel, Saigon Postel…)
- Trung kế (Central Office CO – Trunk): nói về đường dây điện thoại của  công ty lắp vào tổng đài điện thoại nội bộ để công ty giao dịch.
- Trung kế luồng (E1, T1): thay vì thuê bao từng đường dây điện thoại, 1  công ty có nhu cầu giao dịch nhiều có thể thuê bao theo luồng ( E1: 32  thuê bao thoại, T1: 24 thuê bao thoại) để giao tiếp vào tổng đài.
- Thuê bao nội bộ (extension): mỗi tổng đài có 1 phương thức đánh số thuê  bao nội bộ khác nhau nhưng tập trung lại là: chỉ định 1 số điện thoại  cho 1 cá nhân để khi cần liên lạc với các nhân đó, chỉ cần bấm số danh  bạ nội bộ của người đó. Thông thường, các loại tổng đài hiện nay cho  phép nhiều định dạng (nhó 2 số, 3 số, 4 số) và cho phép đổi số theo yêu  cầu. Ví dụ: đổi số trùng với số phòng khách sạn, đổi số theo ý thích..
-Transfer (Chuyển cuộc gọi): Khi thuê bao điện thoại gọi vào công ty, lễ  tân nghe máy, mục tiêu của cuộc gọi là một thuê bao khác (như kinh  doanh, kỹ thuật… có thể là thuê bao nội bộ hoặc thuê bao điện thoại, kể  cả di động hoặc thuê bao quốc tế), người nghe có nhiệm chuyển cuộc gọi  đến người được yêu cầu.
- Forward (chuyển hướng gọi): Khi có  nhu cầu tiếp nhận không bỏ sót bất kỳ cuộc điện thoại gọi đến, người  dùng có thể chuyển hướng cuộc gọi đến một thuê bao khác mà mình đang sử  dụng (có thể là thuê bao nội bộ hoặc thuê bao điện thoại, kể cả di động  hoặc thuê bao quốc tế).
- Paging: Một sự cố bất ngờ (sét  đánh, hoả hoạn…) hoặc 1 cần thông báo rộng rãi trong phạm vi thiết lập  trước sẽ được thông báo ra hệ thống loa từ bất kỳ máy điện thoại nào mà  người dùng có thể tiếp cận để nhanh chóng thông báo xử lý sự cố.
- DISA (Direct Inward System Access): Hệ thống truy nhập trực tiếp thuê  bao cho phép người dùng tiếp cận tới thuê bao không thông qua lễ tâm.
- OGM (Outgoing Message): Bản tin thông báo và lời chào ghi âm được phát  ra để hướng dẫn người dùng các bước tiếp cận tiếp theo.
- Time Service: (Giờ phục vụ): Cho phép cài đặt thời gian phục vụ (Ngày/Đêm/Trưa) theo từng nhu cầu.
- Call ID: hiển thị số gọi đến.
- DECT phone: Máy điện thoại mẹ bồng con kỹ thuật số
- IP phone: Một thuê bao có số IP tĩnh có thể gọi 1 thuê bao IP khác trên  mạng Internet thông qua các đường truyền liên thông (Lease line, ISDN,  ADSL…) không tốn cước phí (xu hướng hiện nay) và không phân biệt biên  giới.
- Indicate console: Hiển thị trạng thái bận/rỗi của thuê bao nội bộ
- DND (Do not Disturb – Không làm phiền) Chế độ cài đặt máy bận khi không  muốn tiếp cuộc gọi đến để xử lý vụ việc khác (hội họp, tiếp khách)
- One Touch Dialing: Phương thức quay số tắc bằng cách cài sẵn số chỉ định mà khi cần ấn 1 nút quay số.
- Walking COS (Class of Service): Chỉ định các lớp dịch vụ để phân lớp người dùng (gọi liên tỉnh, quốc tế, di động…)
- Door phone/Door Opener: Chức năng thực hiện điều khiển đóng mở cửa hoặc  thông báo nội dung cho người có thẩm quyền thông qua hình thức thoại  (kết hợp vớ DISA-OGM, có thể mở cửa từ xa)
- Hold: Giữ cuộc gọi để xử lý thông tin, đầu dây bên kia được nghe nhạc do thiết bị phát ra.
- Emergency/ VIP call: Khi có nhu cầu thoại nhưng trung kế đã bị chiếm  hết, thuê bao có chức năng này có thể ngắt bất kỳ trung kế nào để thực  hiện cuộc thoại của mình.
- Hot line/Warm line: Khi nhắc máy  lên, máy được chỉ định sẽ đổ chuông ngay lập tức (Hotline) hoặc đổ  chuông sau vài giây (Wrmline) mà không cần bấm số. Thường dùng cho các  ngân hàng (báo động) hoặt gọi cấp cứu, cứu hộ..
- Call  Waiting: 1 cuộc điện đàm đang diễn ra, 1 cuộc gọi khác đang đến, người  nghe được thông báo bằng âm hiệu đổ chuông (tút..tút), khi đó, người  nghe có thể giữ cuộc gọi đang điện đàm, xử lý cuộc gọi đến và sau đó  tiếp tục đàm thoại.
- Time reminder: Chức năng định giờ báo thức
- Extention Lock: Khoá máy nội bộ không cho người khác sử dụng bằng password do người dùng tạo ra.
- UCD (Uniform Call Distribution): Hình thức đổ chuông phân phối cho từng  nhóm máy (Group) theo kiểu quay vòng (Ring) hoặc đầu cuối (terminate),  chức năng này thường dùng cho các nhóm máy như nhóm kinh doanh, tư vấn,  bánh hàng,…)
- Conferrence: Hình thức nói chuyện/ hội nghị qua thoại 3-4-5 người bằng cách kết nối từ hệ thống tổng đài điện thoại
- Call Pickup: Khi thuê bao A đang bận xử lý công việc, thuê bao B có thể  chiếm chuông thoại của thuê bao A để xử lý giúp cho thuê bao A. Khả  năng xảy ra khi 2 thuê bao cùng nhóm.
- Voice mail: Hệ thống hộp thư thoại lưu trữ/ hướng dẫn tín hiệu thoại
- SMDR (Station Message Detail Recording): Hiển thị chi tiết cuộc gọi  được ghi nhận thông qua thiết bị vào ra (Máy in/ phần mềm tính cước) để  kiểm soát.
- Battery Backup: Hệ thống UPS (Uninterrupted  Power System - Hệ thống chống cúp điện) chỉ cho đủ điện trong vòng 10-30  phút - với khả năng đầu tư), tuy nhiên, hệ thống thông tin liên lạc cần  ít nhất 8-12 giờ liên lạc, hệ thống Battery backup hỗ trợ được khả năng  này.
- Music (BGM- Back Ground Music):  Thử nghĩ xem, 1 cuộc  gọi đến thuê bao nội bộ phát bài “Happy Birthday” nhân sinh nhật người  nghe sẽ làm cho ý nghĩa cuộc sống thêm phần hấp dẫn, tính năng này  thường được áp dụng cho các khách sạn, hoặc thường thấy ở các đài 1080.  Tuy nhiên vẫn có thể thực hiện tại bất kỳ đâu.
- Polarity  Reverse Detection: Tính năng đảo cực cuộc gọi để hệ thống SMDR ghi nhận  chính xác thời gian bắt đầu và kết thúc cuộc gọi.
- Nhóm liên  tụ:  1 số điện thoại giao dịch cho 1 cơ quan, doanh nghiệp sao cho cuộc  gọi đến luôn được tiếp nhận và xử lý kịp thời thông qua các số máy  khác.
Form Liên hệ
			
Trở về